Công cụ làm việc cá nhân

    Tìm kiếm

    


...

Nền kinh tế Hồng Kông của Trung Quốc


Bản đồ Hồng Kông

A. Vài nét Hồng Kông của Trung Quốc

Hồng Kông, trung tâm thương mại tài chính quốc tế, sau hơn nửa thế kỷ nằm dưới sự quản lý của người Anh đã trở về Trung Quốc trở thành khu hành chính đặc biệt từ ngày 1 tháng 7 năm 1997.

  • Vị trí địa lý: Nằm ở phía Nam lục địa Trung Quốc, vùng đồng bằng kinh tế phát triển Hoa Nam, bao gồm đảo Hồng Kông, bán đảo Cửu Long, vùng Tân Giới và nhiều đảo khác hợp thành. Hồng Kông phía Bắc giáp đặc khu kinh tế Thâm Quyến thuộc tỉnh Quảng Đông, phía Đông là vịnh Đại Bằng, phía Tây là cửa Chu Giang, phía Nam là biển Đông Việt Nam.
  • Diện tích: 1.092 km2.
  • Dân số: 6.940.432 người (số liệu tháng 6 năm 2005)
  • Ngôn ngữ: Tiếng Phổ thông, tiếng Quảng Đông, tiếng Anh là những ngôn ngữ chính.
  • Đơn vị tiền tệ: Dollar Hồng Kông (HKD)
  • Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Trưởng Khu hành chính đặc biệt Tăng Ấm Quyền.

 

Quang cảnh Hồng Kông

B. Nền kinh tế Hồng Kông của Trung Quốc

Hồng Kông có nền kinh tế quốc tế hóa cao độ, môi trường kinh doanh thuận lợi, thể chế pháp luật kiện toàn, thị trường tự do cạnh tranh, có hệ thống mạng lưới tiền tệ, tài chính, chứng khoán rộng khắp, cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống giao thông, dịch vụ hoàn chỉnh. “Báo cáo tình hình đầu tư của thế giới năm 2004” của Hội nghị Phát triển và Mậu dịch Liên hợp quốc xem Hồng Kông là hệ thống kinh tế tốt nhất thứ hai của châu Á về thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

 

Trên đường phố Hồng Kông

 

Cảnh mua bán nhộn nhịp trên đường phố

Tăng trưởng GDP: Mức tăng GDP năm 2005 là 7,3%, đạt 172,6 tỷ USD. Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 ước tính 32.900 USD, đứng thứ hai ở châu Á, sau Nhật Bản. 

Lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2005 tăng 0,9%.

Tỷ lệ người thất nghiệp: Năm 2005, tỷ lệ người thất nghiệp là 5,5%, giảm hơn so với năm 2004 có tỷ lệ người thất nghiệp là 6,8%

Tổng kim ngạch mậu dịch:

  • Xuất khẩu: 286,3 tỷ USD (năm 2005) với các sản phẩm xuất khẩu chính là máy móc và thiết bị điện tử, vải sợi, quần áo, giày dép, đồng hồ, đồ chơi, chất dẻo, các loại đá quý, nguyên liệu ngành in.
  • Xuất khẩu chủ yếu sang: Trung Quốc (chiếm tỷ lệ 45%), Hoa Kỳ (16,1%), Nhật Bản (5,3%) (theo số liệu thống kê năm 2005).
  • Nhập khẩu: 291,6 tỷ USD (năm 2005) với các sản phẩm nhập khẩu chính là nguyên liệu thô và chưa qua tinh chế, hàng tiêu dùng, tài sản vốn, thực phẩm, chất đốt (đa số là tái xuất).
  • Nhập khẩu chủ yếu từ: Trung Quốc (chiếm tỷ lệ 45%), Nhật Bản (11%), Đài Loan (7,2%), Singapore (5,8%), Hoa Kỳ (5,1%), Hàn Quốc (4,4%).

 

Hồng Kông về đêm

Cán cân thanh toán: Số dư tài khoản thanh toán là 19,7 tỷ USD (năm 2005).

Dự trữ ngoại tệ và vàng: 124,3 tỷ USD (năm 2005), đứng thứ 7 trên thế giới.

Nợ nước ngoài: 72,04 tỷ USD (năm 2005)

Tỷ giá hối đoái: 1 USD = 7,7988 HKD (2001), 7,7989 (2002), 7,7868 (2003), 7,788 (2004), 7,7773 (2005).

Lượng du khách đến Hồng Kông: 23,36 triệu người (năm 2004), đứng thứ 7 trên thế giới.

Nguồn: Tân Hoa xã

http://www.apec.org

(V.H., Phòng Chính trị Kinh tế Đối ngoại, ngày 31-7-2006)

 


Các tin liên quan:
Tạo bởi thanhdm
Cập nhật 12-10-2006