Personal tools

    Search

    


Điều kiện hồi hương và mua nhà tại Việt Nam


Hỏi: Bà tôi định cư ở Hoa Kỳ từ năm 1972 và hiện nay muốn xin hồi hương về Việt Nam. Xin vui lòng cho biết phải làm thủ tục như thế nào và liên hệ ở đâu. Trường hợp bà tôi muốn mua nhà ở Việt Nam có được không? (hkimvn@yahoo…)

Mẹ tôi năm nay 95 tuổi, hiện mang quốc tịch Pháp, vì tuổi già sức yếu muốn về Việt Nam và ở lại luôn. Hiện nay vợ chồng chúng tôi đều đi làm, có thu nhập cao và ổn định. Chúng tôi vẫn ở nhà của mẹ tôi để lại khi xuất cảnh. Vậy tôi phải làm thủ tục gì để mẹ tôi được hồi hương về Việt Nam? (Do-Tương.Phuoc@sanofi...)

Đáp: Theo thư yêu cầu của bạn đọc hỏi về thủ tục hồi hương cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và qui định cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà, Phòng Lãnh sự - Sở Ngoại vụ TPHCM xin trả lời như sau:

1. Về việc hồi hương:

Theo hướng dẫn của Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao về việc giải quyết thủ tục hồi hương cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì đương đơn có thể nộp hồ sơ:

  • Ở nước ngoài: Cơ quan đại diện của Việt Nam nơi người xin hồi hương thường trú.
  • Ở Việt Nam: Cục Quản lý Xuất nhập cảnh (Bộ Công an) hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận tiện nhất cho đương sự (nếu đã về Việt Nam).

Hồ sơ gồm:

  • Đơn xin hồi hương (theo mẫu)
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (xuất trình bản chính để đối chiếu). Nếu mang hộ chiếu nước ngoài phải có thêm xác nhận bằng văn bản của CQĐDVN ở nước ngoài về việc đã đăng ký công dân.
  • Ba ảnh cỡ 4x6 mới chụp, 02 ảnh dán vào đơn, 01 ảnh ghi rõ họ tên (mặt sau) để phục vụ cấp Giấy thông hành nếu được hồi hương.

Các giấy tờ khác kèm theo:

Đối với người xin hồi hương do thân nhân ở Việt Nam bảo lãnh:

+ Đơn bảo lãnh của thân nhân, ghi đầy đủ chi tiết các cột, mục, lấy xác nhận của UBND phường, xã nơi người bảo lãnh thường trú.

+ Giấy tờ chứng minh hoặc giải trình về mối quan hệ cùng dòng tộc với người bảo lãnh, có xác nhận của UBND phường, xã nơi người bảo lãnh thường trú.

+ Giấy tờ chứng minh về khả năng bảo đảm cuộc sống sau khi hồi hương (của người xin hồi hương hoặc/ và của thân nhân xin bảo lãnh).

Đối với người xin hồi hương do cơ quan Việt Nam bảo lãnh:

Văn bản bảo lãnh (có ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại mục 2.1. (d).

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo chi tiết hướng dẫn về mẫu đơn tại trang Web của Bộ Ngoại giao theo địa chỉ: http://www.mofa.gov.vn/vi/ct_lanhsu/ttpl/ns041210135520

2. Về việc mua nhà tại Việt Nam:

Tại điều 3, điều 5, điều 6, nghị định 81/2001/NĐ - CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, qui định cụ thể như sau:

 Điều 3.  Đối tượng được mua nhà ở

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc một trong những đối tượng dưới đây có đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này thì được mua nhà để ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam :

a) Người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam;

b) Người có công đóng góp với đất nước;

c) Nhà văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam;

d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam.

2. Những đối tượng được mua nhà quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được sở hữu một nhà để ở (căn hộ, căn nhà, nhà biệt thự).

 Điều 5. Quy định cụ thể về đối tượng được mua nhà ở

Đối tượng được mua nhà ở nêu tại Điều 3 Nghị định này được quy định cụ thể như sau:

1. Người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam là người trực tiếp hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, được cấp Giấy phép đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm :

a) Người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của "Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng" ban hành ngày 29 tháng 8 năm 1994;

b) Người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước, Chính phủ tặng Huân chương, Huy chương; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; được Chủ tịch Đoàn Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành ở Trung ương tặng Huy chương vì sự nghiệp của ngành đó;

c) Người tham gia vào Ban Chấp hành của các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên được các tổ chức chính trị - xã hội đó xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Hội, người là nòng cốt trong các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước thông qua ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài và người có những đóng góp và giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam tại nước ngoài được cơ quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.

3. Nhà văn hóa, nhà khoa học và chuyên gia về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam bao gồm :

a) Nhà văn hóa, nhà khoa học được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật của Việt Nam hoặc của nước ngoài;

b) Chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Các đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mời về Việt Nam làm chuyên gia, cộng tác viên khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật, có xác nhận của lãnh đạo các cơ quan mời;

4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đơn đề nghị về sinh sống ổn định tại Việt Nam và được cấp có thẩm quyền của cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam chấp thuận.

Điều 6. Điều kiện để được mua nhà ở tại Việt Nam

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này phải là người về thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam và có đủ các giấy tờ sau:

1. Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài cấp. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân.

2. Giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thuộc các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.

 


Related news:
Created by banbientap
Last modified 22-04-2009
 

Số lượt truy cập.