Công cụ làm việc cá nhân

    Tìm kiếm

    


...

Nền kinh tế Brunei Darussalam


Bản đồ Brunei Darussalam

A. Vài nét về Brunei Darussalam

  • Vị trí địa lý: Gồm hai phần tách rời nhau nằm lọt trong bang Sarawak của Malaysia. Phía Bắc giáp biển Đông, ba mặt còn lại giáp với Đông Malaysia.
  • Khí hậu: Nhiệt đới, nóng ẩm, có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
  • Diện tích: 5.769 km2.
  • Dân số: 379.444 người (số liệu tháng 7-2006).
  • Ngôn ngữ: Tiếng Malay (ngôn ngữ chính), tiếng Anh, tiếng Hoa.
  • Tiền tệ: Bruneian dollar (BND)
  • Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Quốc vương (Sultan) Hassanal Bolkiah, lên ngôi từ 5-10-1967.

 

Một khu phố đêm ở Brunei

B. Nền kinh tế Brunei Darussalam

Brunei có một nền kinh tế khá thịnh vượng, dựa chủ yếu vào việc xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt. Ước tính thu nhập từ dầu mỏ và khí đốt chiếm 80% tổng thu nhập của cả nền kinh tế và khoảng 90% thu nhập xuất khẩu. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm của Brunei cao hơn nhiều so với các nền kinh tế Đông Nam Á và được đánh giá vào hàng cao nhất trong các nền kinh tế thuộc thế giới thứ ba.

Tăng trưởng GDP: GDP năm 2005 là 9 tỷ USD với mức thu nhập bình quân đầu người là 24.826 USD (năm 2005). Các ngành có tốc độ tăng trưởng cao: nông lâm ngư nghiệp, khoáng sản, xây dựng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc.

Lạm phát: Năm 2004 chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là 101,2 -  tăng 0,9% so với năm 2003.

Tỷ lệ thất nghiệp: 4,8% (năm 2004) trong tổng số lực lượng lao động 160.500 người.

Tổng kim ngạch mậu dịch: Năm 2004 xuất khẩu đạt 4,514 tỷ USD, tăng 11,1% so với năm 2003. Nhập khẩu là 1,641 tỷ USD, tăng 4,4% so với năm 2003

Xuất khẩu chủ yếu sang: Nhật Bản (tỷ lệ 41,8%), Hàn Quốc (15,2%), Hoa Kỳ (10,8%), Australia (10,3%),  Indonesia (6,5%) (năm 2005)

Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu: Dầu thô, khí đốt thiên nhiên, sản phẩm thủ công.

 

 

Nghề dệt thủ công truyền thống

Nhập khẩu chủ yếu từ: Singapore (tỷ lệ 32,6%), Malaysia (24,9%), Nhật Bản (6,9%), Hoa Kỳ (6,9%), Thái Lan (4,5%) (năm 2005).

Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu: Máy móc và phương tiện vận tải, thực phẩm, hóa chất.

Cán cân thanh toán: Năm 2004 số dư tài khoản thanh toán 2,7 tỷ USD, tăng  6.57% so với năm 2003. Tổng trao đổi thương mại năm 2004 là 6,5 tỷ USD, tăng 9.6% so với năm 2003, trong đó thặng dư thương mại tăng 14.1%.

Thặng dư ngân sách: 720 triệu USD năm 2004

Tỷ giá hối đoái: 1 USD = 1,6644 (2005) BND; 1,6902 (2004); 1,7422 (2003); 1,7906 (2002); 1,7917 (2001).

(Nguồn: http://www.apec.org

http://www.mofa.gov.vn

http://www.brunei.gov.bn)

(Trung Dũng, Phòng Chính trị Kinh tế Đối ngoại, ngày 20-7-2006)

 

Tạo bởi thanhdm
Cập nhật 12-10-2006